87tranquoctuan
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
87tranquoctuan

CỰU HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN, QUẢNG NGÃI, KHÓA 1984-1987

Latest topics
» Xuân 2015
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyMon Mar 09, 2015 10:15 pm by pnqt

» Thành kính phân ưu cùng bạn Trung C1 và gia đình
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyMon Sep 08, 2014 11:53 am by pnqt

» 87TQT SG đón bạn Thuyền, Hè 2014
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Aug 07, 2014 12:23 pm by pnqt

» 87TQT SG đón bạn Nhân và Hải Nguyễn
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyWed Jul 02, 2014 9:52 pm by pnqt

» Tin buồn - Thân phụ bạn Cường C10 từ trần, 10-3-2014
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyMon Mar 10, 2014 8:58 pm by pnqt

» Người đẹp bốn phương
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Feb 27, 2014 8:26 pm by pnqt

» C9 Chúc mừng Năm mới
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyWed Feb 26, 2014 9:29 pm by pnqt

» 87TrầnQuốcTuấn thăm Qúy Thầy Cô giáo dạy mình hồi học Cấp 2
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyTue Feb 25, 2014 9:27 pm by pnqt

» LỜI DẶN DÒ CỦA CHA VỚI CON GÁI
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Feb 16, 2014 9:54 pm by pnqt

» Xuân 2014
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Feb 16, 2014 4:55 pm by pnqt

» Tin buồn - Thân phụ bạn Tố Diễm C1 từ trần.
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Feb 16, 2014 3:49 pm by pnqt

» 87TQTsg đón bạn Tấn Long
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Feb 09, 2014 11:58 pm by pnqt

» 87TrầnQuốcTuấn QuảngNgãi tham gia công tác cứu trợ
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Feb 09, 2014 11:43 pm by pnqt

» Rất rất cảm ơn dượng Trần Đức Vinh
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Jan 05, 2014 4:07 pm by pnqt

» 87TQT SG Tân niên Tây 2014
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Jan 02, 2014 10:48 pm by pnqt

» 87TQT SG Tất niên 2013
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyTue Dec 31, 2013 9:58 am by pnqt

» Sinh nhật con bạn Trí
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyMon Dec 23, 2013 10:17 pm by pnqt

» Thạch Lễ Khiêm
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Oct 31, 2013 9:08 pm by pnqt

» far Viễn
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Oct 31, 2013 9:06 pm by pnqt

» 87TQT QN đón tiếp Thầy Thân và 87TQT SG
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Aug 22, 2013 10:41 am by pnqt

» 87TQT SG mừng bạn Quý có con vào Đại học
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyWed Aug 21, 2013 9:13 pm by pnqt

» 87TưNghĩa & 87TrầnQuốcTuấn Quảng Ngãi
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyThu Aug 08, 2013 10:28 pm by pnqt

» Cảm ơn bạn Trần Đức Vinh, cảm ơn bác sĩ Trần Trọng Cát Tường
Văn hoá trong tiếng Anh EmptyWed Aug 07, 2013 7:52 pm by pnqt

» 87TQT cùng Thầy Thân thăm Nhà máy bia Dung Quất - Cảm ơn bạn Hải Nam
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Aug 04, 2013 2:18 pm by pnqt

» Thảo Cầm, Quý, và Vinh thăm 87TQT SG
Văn hoá trong tiếng Anh EmptySun Jul 14, 2013 1:56 am by pnqt

Đăng Nhập

Quên mật khẩu



Thống Kê
Hiện có 1 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 1 Khách viếng thăm

Không

[ View the whole list ]


Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 54 người, vào ngày Mon Aug 07, 2017 12:16 am
Top posters
pnqt (256)
Văn hoá trong tiếng Anh Vote_lcapVăn hoá trong tiếng Anh Voting_barVăn hoá trong tiếng Anh Vote_rcap 
Admin (40)
Văn hoá trong tiếng Anh Vote_lcapVăn hoá trong tiếng Anh Voting_barVăn hoá trong tiếng Anh Vote_rcap 
saigonboy (40)
Văn hoá trong tiếng Anh Vote_lcapVăn hoá trong tiếng Anh Voting_barVăn hoá trong tiếng Anh Vote_rcap 
thienlong (2)
Văn hoá trong tiếng Anh Vote_lcapVăn hoá trong tiếng Anh Voting_barVăn hoá trong tiếng Anh Vote_rcap 
dieuuyc10 (1)
Văn hoá trong tiếng Anh Vote_lcapVăn hoá trong tiếng Anh Voting_barVăn hoá trong tiếng Anh Vote_rcap 
CuongC1 (1)
Văn hoá trong tiếng Anh Vote_lcapVăn hoá trong tiếng Anh Voting_barVăn hoá trong tiếng Anh Vote_rcap 


You are not connected. Please login or register

Văn hoá trong tiếng Anh

Go down  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

1Văn hoá trong tiếng Anh Empty Văn hoá trong tiếng Anh Tue Feb 15, 2011 11:39 pm

pnqt

pnqt

Văn hoá trong tiếng Anh

LSB- *Hoa Sao*
12-01-2004, 12:58
[center:39357db4ce]Giới tính và ngôn ngữ[/center:39357db4ce]

http://www.netsoft.vnn.vn/data_html/membership/PhuongVy/gioitinhvangonngu.jpg

SOME of the most interesting changes that have taken place in the English language over the last 30 years have been driven by the desire to avoid, if not banish, sexism in the language. This reform movement is noteworthy for its differences from most previous reform movements, which have usually been inspired by a desire for English to be more logical or more efficient in expression. Historically, most proposed language reforms are ignored and end in failure. The few reforms that have become standard include the ban on ain't and the double negative, along with a scattering of "more rational" or simpler spellings like primeval, rime, tenor, and theater.

Một trong những thay đổi thú vị nhất trong tiếng Anh trong khoảng 30 năm gần đây là khuynh hướng tránh dùng - nếu không phải là cấm hẳn - ngôn ngữ phân biệt giới tính. Cuộc vận động cải cách này đáng nói ở chỗ nó khác hẳn với những cuộc vận động trước đây, vốn xuất phát từ mong muốn làm cho tiếng Anh trở nên hợp lý hoặc hiệu quả hơn trong diễn đạt. Trong lịch sử, đa số các cuộc vận động cải cách tiếng Anh không được mọi người quan tâm và thường dẫn đến thất bại. Cũng có một vài cải cách thành công đưa đến những chuẩn mới trong tiếng Anh mà ta có thể kể là việc cấm dùng ain't (thay cho am not), cấm dùng hình thức phủ định kép, và với một số quy luật chính tả "hợp lý" hoặc đơn giản hơn như cách viết các từ primeval, rime, tenor, và theater.

But the reforms involving gender are explicitly political in intent and represent a quest for social justice rather than a wish for more consistent logic. And unlike other political language reforms, which tend to be limited to individual names for ethnic groups, gender reforms involve basic grammatical components like pronouns, basic grammatical rules like pronoun agreement, and basic words like man, father, male and female.

Some of these elements have been in the language for over a thousand years. It is not surprising, therefore, that the effort to undo them can often be a difficult and untidy business.

Nhưng những cải cách trong tiếng Anh có liên quan đến giới tính đều xuất phát với mục đích chính trị rõ nét và thể hiện thần đấu tranh cho công bằng xã hội chứ không phải do từ muốn làm cho tiếng Anh nhất quán và hợp lý hơn. Nhưng khác với các cuộc vận động chính trị khác, vốn thường chỉ giới hạn trong một số tên tuổi cá nhân của một nhóm người thiểu số nào đó, những cải cách liên quan đến giới tính trong ngôn ngữ đụng chạm đến cả những yếu tố ngữ pháp và quy luật ngữ pháp cơ bản như sự hoà hợp đại từ, cũng như việc sử dụng những từ cơ bản như đàn ông, cha, nam, và nữ. Một vài từ trong số này đã tồn tại trong tiếng Anh cả hơn ngàn năm. Vì thế, chẳng có gì đáng ngạc nhiên nếu như việc thay đổi chúng không dễ dàng và thường kéo dài dai dẳng.

Despite this, the movement to reduce sexism in English has been remarkably successful by historical standards. Whether you agree with these efforts or not, there is no denying that they are widespread both in speech and in writing. A glance at any newspaper or five minutes in front of the television news will produce evidence to show that people are changing their language to accommodate concerns about fairness to both sexes. It is undeniable that large numbers of men and women are uncomfortable using constructions that have been criticized for being sexist. Since there is little to be gained by offending people in your audience, it makes sense to educate yourself about the issues involved and to try to accommodate at least some of these concerns.

Mặc dù vậy, khuynh hướng làm giảm sự phân biệt giới tính trong tiếng Anh có thể coi là thành công đáng kể so với các cuộc cải cách khác trong tiếng Anh. Dù bạn có tán đồng những nỗ lực cải cách này hay không, cũng không thể chối cãi được sự phổ biến của những tiêu chuẩn mới cả trong văn viết lẫn văn nói. Chỉ cần liếc qua một trang báo hay bỏ 5 phút ngồi trước TV để xem thời sự bạn cũng có thể tìm thấy ngay các chứng cớ không hiển nhiên của việc tiếng Anh đang được thay đổi để đáp ứng yêu cầu về sự công bằng cho cả hai giới. Không thể chối cãi được rằng ngày càng có nhiều người cả nam giới lẫn nữ giới không thích dùng những cấu trúc ngôn ngữ đã bị lên án do có sự phân biệt giới tính. Vì cố tình "chọc giận" độc giả thì chẳng mang lại lợi lộc gì, cho nên người ta thấy rằng tốt nhất là nên tự tìm hiểu về những vấn đề có liên quan đến sự phân biệt giới tính trong ngôn ngữ và cố gắng ít ra là đáp ứng được phần nào những yêu cầu về sự công bằng giới tính trong ngôn ngữ.

Even if you are not convinced of the need for reforms to reduce gender bias, you ought to recognize that the use of language that has been called out as sexist can sometimes lead to ambiguity. Using a term like policemen, for instance, may leave your readers wondering whether you are excluding women police officers from the discussion or whether you are tacitly allowing policemen to stand for the entire police force. You owe it to your readers to be clear.

Và ngay cả nếu như bạn cho rằng cần thiết phải làm giảm sự bất công về giới tính trong ngôn ngữ, bạn cũng cần phải nhận thức được rằng sử dụng ngôn ngữ phân biệt giới tính có thể dẫn đến hiểu lầm. Thí dụ nếu sử dụng những từ policemen có thể làm cho người đọc thắc mắc không biết bạn đang sử dụng từ này với nghĩa tổng quát để chỉ toàn bộ lực lượng cảnh sát, hay đang loại trừ nữ cảnh sát và chỉ nhắc tới nam cảnh sát mà thôi. Bạn có trách nhiệm làm rõ điều này đối với độc giả.

LSB- *Hoa Sao*
12-01-2004, 13:01
[center:1e0d219d8e]Lại gần nhau hơn?[/center:1e0d219d8e]

http://www.netsoft.vnn.vn/data_html/membership/PhuongVy/laigannhauhon.jpg

Ở khắp nơi trên thế giới, không gian phân cách giữa hai người trong đối thoại trực tiếp luôn tỷ lệ nghịch với độ thân thiết trong mối quan hệ của họ, tức là càng thân ai thì ta càng lại gần người đó hơn khi nói chuyện, và ngược lại. Trong tiếng Anh, điều này thể hiện rất rõ qua từ "close", vừa có nghĩa chỉ sự gần gũi trong không gian, lại vừa mang nghĩa gần gũi trong quan hệ (theo định nghĩa của The American Heritage Dictionary thì 2 nghĩa đầu tiên của từ này là 1. Being near in space or time; và 2. Being near in relationship).

Ðiều đáng nói là quan niệm của các nền văn hóa khác nhau về khoảng cách trong giao tiếp thế nào cho đủ gần hoặc đủ xa lại không giống nhau, nên đây là một trong những nguyên nhân dễ gây hiểu lầm trong giao tiếp quốc tế. Giả sử bạn là cô gái Việt Nam đoan trang thùy mị và xinh đẹp trong một cuộc tiếp xúc trao đổi thông tin thương mại với một khách hàng nam từ vùng Trung đông. Bạn sẽ nghĩ gì khi thấy vị khách hàng này cứ tìm cách xích lại gần bạn trong khi nói chuyện, cho dù bạn đã nhiều lần ý tứ lùi xa ông ta ra? Xin bạn đừng vội kết luận về người khách hàng này: rất có thể đây chỉ là sự khác biệt trong quan niệm về sự phù hợp trong không gian giao tiếp giữa hai nền văn hóa khác nhau mà thôi. Những thông tin dưới đây nhằm giúp bạn thoải mái và thành công hơn trong giao tiếp quốc tế.

1. Theo K. O. Locker, tác giả cuốn Business and Administrative Communication (McGraw-Hill 1997), các nền văn hóa thuộc các khu vực Bắc Mỹ, Bắc Aõu và á châu thường giữ một khoảng cách xa hơn trong giao tiếp trực tiếp (tiếng Anh dùng thuật ngữ personal space để chỉ khoảng cách này) so với các khu vực châu Mỹ La tinh, Pháp, ý (thuộc miền Nam châu Aõu), và khối ả rập. Như vậy, khi giao tiếp được thực hiện giữa các nền văn hóa không thuộc cùng một nhóm thì thường đòi hỏi có một sự điều chỉnh theo hướng thỏa hiệp về khoảng cách giao tiếp (tức cả hai bên đều phải chấp nhận đứng gần hơn hoặc xa hơn thông thường một chút) bằng không nếu một phía cố giữ khoảng cách thường lệ của mình thì phía kia sẽ dễ có cảm giác khó chịu.

2. Cũng theo tác giả Locker, điểm khác biệt trong quy định về khoảng không gian giao tiếp giữa các nền văn hóa khác nhau còn liên quan đến các đối tượng giao tiếp là ai. Chẳng hạn, một nghiên cứu ở Hoa Kỳ cho thấy rằng nam giới nói chung đòi hỏi một khoảng không gian giao tiếp lớn hơn so với phụ nữ. Ngoài ra, ở các nước thuộc khu vực Bắc Mỹ, khi hai người khác phái nói chuyện với nhau thì họ có khuynh hướng đứng gần nhau hơn, trong khi ở nhiều nước châu á và Mỹ La tinh thì lại có khuynh hướng ngược lại, tức đứng gần người cùng phái nhưng xa người khác phái hơn.

3. Một vấn đề liên quan đến không gian giao tiếp là sự "gần gũi" hay "tiếp xúc, đụng chạm" giữa các đối tượng giao tiếp (tiếng Anh là "touch", một khái niệm khó dịch sang tiếng Việt; từ "touch" có nghĩa là sờự, tiếp xúc, chạm đến bằng tay vv). Người ta nhận thấy có sự khác biệt giữa các nền văn hóa về vấn đề này: một số dân tộc thường có các cử chỉ thân mật, gần gũi trong giao tiếp (như bắt tay, quàng vai, ôm hôn vv như hay thấy ở các nước Aõu - Mỹ) trong khi những dân tộc khác chỉ cho phép các cử chỉ trịnh trọng và xa cách hơn (như cúi chào, vái lạy vv của người Nhật hoặc Trung quốc). Ngay việc tiếng Việt không có thuật ngữ để chỉ khái niệm "touch" trong giao tiếp cũng ít nhiều bộc lộ bản chất văn hóa giao tiếp của Việt Nam: theo tiêu chuẩn của các nước châu Aõu hoặc châu Mỹ thì Việt Nam được liệt vào hàng một non-touching culture (văn hóa không cho phép các đối tượng giao tiếp được chạm vào người nhau - tất nhiên đây là nói đến giao tiếp công cộng chứ không phải ở trong gia đình).

4. Cuối cùng, cũng giống như không gian giao tiếp, các cử chỉ gần gũi thân mật trong giao tiếp còn tùy thuộc vào các đối tượng giao tiếp là ai. ở Bắc Mỹ, người khác phái (tình nhân, vợ chồng) được phép nắm tay hoặc khoác tay nhau đi ở nơi công cộng, nhưng nếu hai người cùng phái làm như vậy sẽ bị người khác khó chịu. Ngược lại, ở các nước châu á, vùng Trung đông và Nam Mỹ, chỉ có bạn bè hoặc người thân cùng phái mới có thể cầm tay hoặc khoác tay nhau ở nơi công cộng. ở Iran, thậm chí việc bắt tay giữa nam và nữ cũng bị coi là không phù hợp.

LSB- *Hoa Sao*
12-01-2004, 13:04
[center:54033cd89e]Tiếng Anh "phi giới tính"?[/center:54033cd89e]

http://www.netsoft.vnn.vn/data_html/membership/PhuongVy/Ehphigioitinh.jpg

Chúng ta hãy bắt đầu bằng một bài tập ngữ pháp nhỏ. Hãy thay thế cụm từ được gạch dưới trong câu sau bằng một đại từ nhân xưng thích hợp (I, we, you, he, she, they vv):
When the millionth visitor arrives, __________ will be given a free ticket.
(Khi người khách thứ một triệu tới, __________ sẽ được tặng một vé miễn phí.)

Chắc bạn đã chọn he phải không, vì từ này phù hợp với cụm từ đi trước (the millionth visitor) về ngôi (ngôi thứ ba), về số (số ít), và về giống (he dùng để chỉ chung khi giống của danh từ đi trước không xác định). Rất đúng ngữ pháp, nhất là loại ngữ pháp viết trong sách giáo khoa cách đây vài thập niên. Nhưng nếu làm như vậy trong giao dịch thương mại bằng tiếng Anh thì nguy đấy. Bạn sẽ bị lên án là sexist (kỳ thị phụ nữ), có nguy cơ bị mất là toàn bộ số khách hàng là phụ nữ, chưa kể các vị nam giới có tư tưởng tiến bộ và ủng hộ sự bình đẳng của nữ giới!

Việc tránh dùng các loại ngôn từ có kỳ thị giới tính là một vấn đề mang tính thời sự của tiếng Anh hiện nay. Rất nhiều giấy mực đã được sử dụng để đưa ra các quy luật hướng dẫn cách dùng gender-fair language (ngôn ngữ bình đẳng về giới tính) trong tiếng Anh. Nên nhớ những tài liệu này được viết cho người nói tiếng Anh bản ngữ, tức ngay CẢ DÂN ANH - MỸ - ÚC chính hiệu còn gặp khó khăn chứ đừng nói là người đang học tiếng Anh như bạn. Sau đây là một số quy luật đã được nêu ra trong bài viết "Writing with gender-fair language" (Viết bằng ngôn ngữ bình đẳng giới tính) của tác giả Jenny R. Redfern:

Luật số 1: Cố gắng tránh dùng đại từ bằng cách đổi cấu trúc câu. Thí dụ:
Original: If the researcher is the principal investigator, he should place an asterisk after his name.
Nếu nhà nghiên cứu là người tiến hành điều tra chính thì phải đánh dấu hoa thị phía sau tên của anh ta.
Gender-fair: Place an asterisk after the name of the principal investigator.
Hãy đánh dấu hoa thị sau tên của người tiến hành điều tra chính.

Luật số 2: Chỉ dùng các đại từ he/she sau một danh từ đã được xác định giới tính để không bị hiểu nhầm là sexist.
Original: Repeat the question for each subject so that he understands it.
Hãy lập lại câu hỏi cho từng đối tượng nghiên cứu để anh ta hiểu rõ.
Gender-fair: Repeat the question for each male subject so that he fully understands it.
Hãy lập lại câu hỏi cho từng đối tượng nghiên cứu là nam giới để anh ta hiểu rõ.

Luật số 3: Dùng danh từ và đại từ số nhiều nếu không làm thay đổi ý nghĩa của câu.
Original: Repeat the question for each subject so that he understands it.
Hãy lập lại câu hỏi cho từng đối tượng nghiên cứu để anh ta hiểu rõ.
Gender-fair: Repeat the question for all subjects so that they understand it.
Hãy lập lại câu hỏi cho mọi đối tượng nghiên cứu để họ hiểu rõ.

Luật số 4: Thay vì viết ở ngôi thứ ba (he, she, they), hãy viết bằng ngôi thứ nhất (I, we) hoặc ngôi thứ hai (you).
Original: The driver should take his completed registration form to the clerk's window and pay his license fee.
Người xin cấp bằng lái cần phải mang phiếu đăng ký mà anh ta đã khai sẵn đến quầy đăng ký và đóng lệ phí cấp bằng.
Gender-fair: You should take your completed registration form to the clerk's window and pay your license fee.
Bạn cần mang phiếu đăng ký đã khai sẵn đến quầy đăng ký và đóng lệ phí cấp bằng.

Trong trường hợp ý nghĩa của câu không cho phép sử dụng các luật vừa nêu, hãy dùng một trong những cách sau (những cách này không được hay bằng những cách trên):

Luật số 5: Dùng đại từ kép (he/she hoặc s/he, him/her vv)
Original: Each supervisor will be at his workstation by 8 a.m.
Mỗi quản đốc phải đến trạm làm việc của anh ta trước 8 giờ.
Gender-fair: Each supervisor will be at his/her workstation by 8 a.m.
Mỗi quản đốc phải trạm làm việc của anh ta hoặc chị ta trước 8 giờ (tất nhiên đây là câu dịch để các bạn tham khảo, chứ trong tiếng Việt ai lại viết như vậy bao giờ!)

Luật số 6: Thay vì dùng tính từ sở hữu (his, her vv) , hãy dùng mạo từ (a, the). Original: After filling out his class schedule, the student should place it in the registrar's basket.
Sau khi điền xong bản đăng ký giờ học của anh ta, người sinh viên cần bỏ tờ khai đó vào khay đựng hồ sơ của phòng đào tạo.
Gender-fair: After filling out a class schedule, the student should place it in the registrar's basket.
Sau khi điền xong một bản đăng ký giờ học, người sinh viên cần bỏ tờ khai đó vào khay đựng hồ sơ của phòng đào tạo.

Luật số 7: Dùng dạng bị động (passive) thay vì chủ động (active), nhưng chỉ nên dùng một cách hạn chế.
Original: If a student wishes to avoid sex bias in his writing, he should examine these alternatives.
Nếu một sinh viên muốn tránh kỳ thị giới tính trong bài viết của mình, anh ta cần xem xét các cách sau đây.
Gender-fair: These alternatives should be examined by any student who wishes to avoid sex bias in writing.
Các cách sau đây cần phải được xem xét bởi bất cứ sinh viên nào muốn tránh kỳ thị giới tính trong bài viết của mình.

Tất cả các luật nêu trong bài này cũng cần được xem xét bởi bất cứ độc giả nào muốn chứng tỏ mình là người "vì sự tiến bộ của phụ nữ", đặc biệt khi bạn dự phỏng vấn xin việc bằng tiếng Anh mà người phỏng vấn bạn là nữ - tất nhiên nếu bạn cố tình muốn rớt thì lại là chuyện khác!

LSB- *Hoa Sao*
12-01-2004, 13:10
[center:7e9e024a29]Màu sắc trong thành ngữ tiếng Anh[/center:7e9e024a29]

http://www.netsoft.vnn.vn/data_html/membership/PhuongVy/mausactrongthanhngu.jpg

Nói đến tiếng Anh mọi người chỉ nghĩ đến những khía cạnh thực dụng của nó: đây là một ngôn ngữ được sử dụng nhiều nhất trên thế giới (dễ dàng sử dụng trong giao tiếp quốc tế) cùng một lượng từ vựng, mà đặc biệt là hệ thống thuật ngữ khoa học, cũng thuộc hàng phong phú nhất thế giới. Thật ra, tiếng Anh không chỉ có thế, mà còn là một ngôn ngữ rất tinh tế, có thể diễn tả được mọi tình cảm sâu sắc và tế nhị nhất của con người (nếu không thế làm sao Shakespeare có thể sử dụng ngôn ngữ này để sáng tác những vở kịch bất hủ về tình yêu và số phận con người như Romeo & Juliet hoặc Hamlet và King Lear được?), lại cũng rất thú vị và "đầy màu sắc" nói theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Chúng ta sẽ điểm qua một số thành ngữ đầy màu sắc trong tiếng Anh để thấy rằng tiếng Anh cũng ... không kém tiếng Việt về sự phong phú và thú vị đâu (mà thậm chí có rất nhiều thành ngữ giống với tiếng Việt nữa chứ, chẳng biết là ai vay mượn của ai!)


black
* black and blue = bruised (bầm, thâm tím - "thâm" là đen (black) trong tiếng Việt, còn "tím" là một màu nằm kế màu xanh (blue) trên quang phổ (thật ra từ "blue" trong tiếng Anh có nội hàm rộng hơn từ "xanh" trong tiếng Việt, trải rộng đến tận màu "tím", nên hoàn toàn có thể dùng để dịch từ "tím"). Như vậy ta có thể dịch "thâm tím" = black and blue, hoàn toàn dễ dàng và chính xác!

* black and white = rõ ràng, hiển nhiên, rành rành, giấy trắng mực đen.
* black market = chợ đen (y như tiếng Việt!).
* blacklist = danh sách đen (tương tự cụm từ "sổ bìa đen" trong tiếng Việt)
* blackout = mất điện (nên mọi vật đều "tối thui", blackout!)
* the pot calling the kettle black = nghĩa đen của câu này là "nồi chê ấm đen", vớinghĩa giống hệt như câu "chuột chù chê khỉ (rằng) hôi" trong tiếng Việt

brown

* brown out = partial loss of electricity, mất điện một phần (mất điện hoàn toàn là blackout, tối thui, như đã nêu ở trên, còn mất điện một phần thì còn lờ mờ tranh tối tranh sáng, cho nên chỉ "nâu nâu" thôi!)

green

* green light = đèn xanh, nghĩa đen dùng để mô tả đèn giao thông (đèn xanh báo hiệu được phép đi), dùng ở nghĩa bóng giống như trong cụm từ "bật đèn xanh" trong tiếng Việt.
* having a green thumb = nghĩa đen là có ngón tay cái màu xanh, dùng với nghĩa "able to make plants grow well", tức có "tay trồng cây", trồng cây gì cũng sống và mọc tốt.

pink

* pink-collar workers = "công nhân cổ hồng", tức office workers, esp. women, nữ nhân viên văn phòng. Những cụm từ khác có liên quan là blue-collar workers, "công nhân cổ xanh", tức công nhân sản xuất làm trong nhà máy, và white-collar workers, "công nhân cổ trắng", chỉ các nhân viên văn phòng.

red

* in the red = trong kinh tế, cụm từ này có nghĩa là "in debt", tức đang mắc nợ (do làm ăn thua lỗ).
* red flag = cờ đỏ, ở đây là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm. Giống cụm từ báo động đỏ trong tiếng Việt.
* red-faced = đỏ mặt tía tai, do bối rối, xấu hổ (giống tiếng Việt chưa!)
* red-handed = in the middle of the act, bắt quả tang.

white

* white as a sheet = mặt trắng nhợt, do sợ hãi. Tương đương với cụm từ "mặt cắt không còn giọt máu" trong tiếng Việt.
* white lie = a lie perceived or intended not to harm, but told in order to avoid distress or embarrassment, lời nói dối vô hại, nói ra với mục đích tránh gây xúc động hoặc bối rối.

Về Đầu Trang  Thông điệp [Trang 1 trong tổng số 1 trang]

Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết